Sử dụng 23.839 tỷ đồng còn dư để chi lương cơ sở năm 2026
Theo Nghị quyết này, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2026 như sau: Số thu ngân sách Nhà nước là 2.529.467 tỷ đồng. Trong đó: thu ngân sách Trung ương là 1.225.356 tỷ đồng; thu ngân sách địa phương là 1.304.111 tỷ đồng.
Sử dụng 23.839 tỷ đồng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2025 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2026 của địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
![]() |
| Dự toán năm 2026, dùng 53.554 tỷ đồng bổ sung cho các địa phương bảo đảm thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng. Ảnh minh họa: THANH NIÊN. |
Về chi ngân sách Nhà nước, Quốc hội quyết định là 3.159.106 tỷ đồng. Trong đó:
Chi ngân sách Trung ương là 1.809.056 tỷ đồng, đã bao gồm dự toán 238.421 tỷ đồng để bổ sung cân đối ngân sách địa phương, dự toán 187.175 tỷ đồng bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, dự toán 53.554 tỷ đồng bổ sung cho các địa phương bảo đảm thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
Chi ngân sách địa phương là 1.350.050 tỷ đồng, không bao gồm chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu, bổ sung cân đối, bổ sung để bảo đảm tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
Mức bội chi ngân sách Nhà nước là 605.800 tỷ đồng, gồm: Bội chi ngân sách Trung ương là 583.700 tỷ đồng; bội chi ngân sách địa phương là 22.100 tỷ đồng.
Còn tổng nhu cầu huy động của ngân sách Nhà nước là 985.784 tỷ đồng.
Các địa phương được sử dụng kinh phí tiết kiệm để dùng cải cách tiền lương
Theo Nghị quyết, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Năm 2026 tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán dành để cải cách chính sách tiền lương.
Quốc hội cho phép mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách Trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
Quốc hội giao Chính phủ rà soát kinh phí tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên (chi tiền lương và chi hoạt động theo quy định của pháp luật) do tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; cho phép các địa phương sử dụng số kinh phí tiết kiệm này để bổ sung nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương.
Từ năm 2026, giao Chính phủ chủ động sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương để đảm bảo thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập theo quy định.
Mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng áp dụng cho ai?
Như đã nêu ở trên, năm 2026, dự toán 53.554 tỷ đồng bổ sung cho các địa phương bảo đảm thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
Liên quan về việc này, hồi cuối tháng 6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Theo đó, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng.
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Nghị định nêu rõ, người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
10. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Tin mới hơn
Giáo dục cho con công nhân không chỉ là an sinh
Doanh nghiệp phải công khai thưởng Tết
Tin tức khác
[Infographic] Lương tối thiểu vùng từ 1.1.2026 tăng ra sao?
Bảo vệ quyền lợi cán bộ công đoàn chuyên trách khi tổ chức bộ máy thay đổi
Đề xuất tăng 15% phụ cấp đối với giáo viên mầm non, phổ thông
Lương tối thiểu vùng tăng 7,2% từ 1.1.2026, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thay đổi thế nào?
Thông qua Nghị quyết chi cải cách tiền lương 57.470 tỷ đồng
