Tuy nhiên, trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, các địa phương công nghiệp trọng điểm đối mặt với nhiều thách thức về suy giảm chất lượng môi trường, gia tăng ô nhiễm và biến đổi sinh thái. Nếu không có các biện pháp quản trị môi trường phù hợp, Bắc Ninh sẽ có nguy cơ đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
Bắc Ninh có nhiều lợi thế đặc thù về văn hóa, xã hội. Nếu biết tích hợp vào chiến lược truyền thông môi trường, các yếu tố này có thể trở thành “chất xúc tác” mạnh mẽ cho sự thay đổi. Yêu cầu hiện nay đối với tỉnh cần xây dựng một chu trình truyền thông khoa học – hiện đại - liên tục - có đánh giá, nhằm tác động đến nhận thức, thái độ và hành vi của người dân, doanh nghiệp. Truyền thông đúng và trúng sẽ góp phần hình thành thói quen sống xanh, sản xuất xanh, tiêu dùng bền vững; đồng thời tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động giám sát và bảo vệ môi trường.
![]() |
Tuổi trẻ Bắc Ninh chung tay bảo vệ môi trường. Ảnh: Tuyên Huấn. |
Việc triển khai chu trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường sinh thái tại tỉnh Bắc Ninh đòi hỏi hệ thống giải pháp toàn diện, đồng bộ và có căn cứ lý luận, pháp lý rõ ràng. Hệ thống giải pháp này cần bảo đảm tính định hướng, tính khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc thù môi trường địa phương. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số nhóm giải pháp sau cho tỉnh Bắc Ninh.
1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ THỂ CHẾ – CHÍNH SÁCH
1.1. Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với điều kiện địa phương
Trước hết, tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc biệt là nội dung của Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIvề chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, và các quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Việc cụ thể hóa cần được triển khai thông qua việc rà soát, ban hành kế hoạch, chương trình truyền thông bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh theo từng giai đoạn. Các văn bản này cần xác định rõ nội dung trọng tâm truyền thông; nguyên tắc, phương pháp và đối tượng truyền thông; phân công đầu mối thực hiện; và cơ chế giám sát hiệu quả. Sự thống nhất giữa chủ trương Trung ương và điều kiện đặc thù tại Bắc Ninh sẽ tạo hành lang pháp lý vững chắc, đảm bảo hoạt động truyền thông môi trường được triển khai đúng định hướng, phù hợp thực tiễn, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng Đề án truyền thông bảo vệ môi trường sinh thái giai đoạn 2025 - 2030
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025. Tỉnh cần xây dựng Đề án truyền thông bảo vệ môi trường sinh thái giai đoạn 2025-2030, nhằm hình thành một khung hành động thống nhất, dài hạn. Đề án phải xác định rõ mục tiêu truyền thông trong từng giai đoạn; nội dung cần được truyền tải theo từng nhóm đối tượng; phương pháp và công cụ truyền thông; cùng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan. Bên cạnh đó, Đề án cần lồng ghép các giá trị văn hóa đặc thù của tỉnh, nhất là văn hóa Quan họ và truyền thống làng nghề, để tạo tính gần gũi, lan tỏa trong cộng đồng. Đề án cũng phải xác định nguồn kinh phí thực hiện theo hướng đa dạng hóa, bao gồm ngân sách nhà nước, nguồn lực xã hội hóa từ doanh nghiệp và cộng đồng. Việc ban hành Đề án tạo điều kiện để công tác truyền thông diễn ra thống nhất, có hệ thống, tránh tình trạng triển khai rời rạc, thiếu chiều sâu.
1.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác truyền thông
Một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông là hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong tỉnh. Trên cơ sở phân cấp quản lý, cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Báo và Phát thanh, Truyền hình tỉnh cùng các đoàn thể chính trị - xã hội. Cơ chế phối hợp phải được thể chế hóa nhằm bảo đảm tính thống nhất trong định hướng thông điệp, phương thức truyền thông và đối tượng tiếp cận. Các cơ quan có chức năng quản lý thông tin tin cậy phải chủ động cung cấp dữ liệu, số liệu môi trường cho cơ quan truyền thông để bảo đảm nội dung được cập nhật, thống nhất và chính xác. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên không chỉ giúp tránh trùng lặp nhiệm vụ mà còn tạo sức mạnh tổng hợp, huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị vào công tác truyền thông bảo vệ môi trường.
1.4. Tăng cường phân cấp và giao quyền chủ động cho chính quyền cơ sở
Thực tiễn cho thấy, nhiều vấn đề môi trường phát sinh từ cơ sở như khu dân cư, làng nghề, khu công nghiệp, nên việc trao quyền chủ động cho chính quyền cấp xã trong tổ chức truyền thông sẽ góp phần nâng cao hiệu quả triển khai. Trên cơ sở đó, tỉnh cần quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp chính quyền đối với công tác truyền thông môi trường; giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch truyền thông hằng năm cho cấp xã; đồng thời bố trí nguồn lực, nhân lực phù hợp để triển khai nhiệm vụ. Chính quyền cơ sở cần chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và trường học, thực hiện các hoạt động truyền thông tại địa phương theo đặc thù từng địa bàn. Việc giao quyền và tăng tính chủ động cho các cấp cơ sở sẽ giúp quá trình truyền thông kịp thời, sát thực tế và phù hợp với đặc điểm từng khu vực.
1.5. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện và truyền thông về sản xuất xanh
Trong bối cảnh Bắc Ninh là tỉnh có nhiều khu công nghiệp và doanh nghiệp FDI, việc khuyến khích doanh nghiệp tham gia truyền thông về sản xuất xanh, phát triển bền vững là giải pháp quan trọng. Cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch, quy trình sản xuất thân thiện môi trường; xây dựng bộ công cụ hướng dẫn truyền thông môi trường nội bộ cho doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp công bố thông tin về môi trường trong báo cáo thường niên. Tỉnh cũng có thể xem xét khen thưởng, biểu dương doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; đồng thời tạo cơ chế ưu đãi về thủ tục hành chính, cơ hội tiếp cận dự án, hỗ trợ chuyên môn nhằm khuyến khích doanh nghiệp thực hiện và truyền thông về thực hành xanh. Việc đưa doanh nghiệp trở thành chủ thể tích cực trong công tác truyền thông không chỉ gia tăng nguồn lực mà còn tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng.
1.6. Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông
Nhằm bảo đảm tính bền vững, hiệu quả của hoạt động truyền thông, tỉnh cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả truyền thông về bảo vệ môi trường. Bộ tiêu chí phải kết hợp giữa các chỉ số định lượng như tỷ lệ hộ dân phân loại rác tại nguồn, mức độ giảm ô nhiễm môi trường, tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, và các chỉ số định tính như mức độ thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân và doanh nghiệp. Kết quả đánh giá cần được công khai để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Trên cơ sở kết quả đánh giá, tỉnh có thể điều chỉnh phương pháp truyền thông, nội dung truyền tải và đối tượng trọng tâm cho phù hợp giai đoạn tiếp theo. Việc ban hành bộ tiêu chí này giúp kiểm soát chất lượng truyền thông, bảo đảm hoạt động truyền thông không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền mà cần tạo chuyển biến thực sự trong cộng đồng.
2. NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỘI DUNG, THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
2.1. Xây dựng nội dung truyền thông dựa trên nhu cầu và đặc điểm của từng nhóm đối tượng
Việc phát triển nội dung truyền thông về bảo vệ môi trường sinh thái cần lấy nghiên cứu đối tượng làm cơ sở. Trong bối cảnh Bắc Ninh có cơ cấu dân cư và doanh nghiệp đa dạng, bao gồm người dân đô thị, người dân làng nghề, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như học sinh, sinh viên, việc xác định đặc trưng nhận thức và hành vi của từng nhóm là điều kiện tiên quyết để xây dựng nội dung truyền thông phù hợp. Các nội dung truyền thông cần phân tích sâu các đặc điểm văn hóa, trình độ học vấn, thói quen tiếp nhận thông tin và động cơ hành động của từng nhóm nhằm hình thành hệ thống thông tin có tính định hướng hành vi. Đối với người dân đô thị, việc tiếp cận thông tin thường dựa vào mạng xã hội và các kênh truyền thông số; trong khi đó, người dân tại làng nghề hoặc nông thôn có xu hướng tiếp nhận thông tin thông qua các kênh truyền thống như truyền thanh cơ sở, sinh hoạt thôn. Doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có nhu cầu tiếp nhận thông tin chuyên sâu, rõ ràng về chính sách, quy định pháp luật và các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường. Vì vậy, nội dung truyền thông cần được thiết kế phân tầng, đảm bảo tính phù hợp, khả năng tiếp cận và hiệu ứng lan tỏa.
2.2. Thiết kế thông điệp rõ ràng, dễ hiểu và có khả năng định hướng hành vi
Thông điệp truyền thông về bảo vệ môi trường cần đảm bảo tính chính xác, khoa học và có định hướng hành vi rõ ràng. Một mặt, thông điệp phải phản ánh trung thực các vấn đề môi trường; mặt khác phải chỉ ra trách nhiệm và hành động cụ thể mà người dân hoặc doanh nghiệp cần thực hiện. Thông điệp về tác hại của ô nhiễm cần nêu bật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, kinh tế địa phương và chất lượng sống; trong khi thông điệp về lợi ích của bảo vệ môi trường cần làm rõ đóng góp của hành vi xanh vào việc giảm thiểu các chi phí xử lý môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời xây dựng cộng đồng văn minh, phát triển bền vững.
![]() |
Vận hành tại phòng điều hành tự động, Nhà máy điện rác Thăng Long - Bắc Ninh. Ảnh: Giang Anh. |
Thông điệp cần giản lược các thuật ngữ phức tạp, ưu tiên diễn đạt dễ hiểu nhưng chính xác, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp nhận và chuyển hóa thành hành động cụ thể. Bên cạnh đó, việc lồng ghép yếu tố văn hóa địa phương như làn điệu Quan họ, truyền thống làng nghề để tăng tính gần gũi, tạo kết nối tinh thần giữa cộng đồng và thông điệp môi trường cũng có thể được xem xét, miễn là bảo đảm tính nghiêm túc và trọng tâm khoa học của nội dung truyền thông.
2.3. Đa dạng hóa nội dung
Việc đa dạng hóa nội dung là giải pháp quan trọng trong bối cảnh phương tiện truyền thông ngày càng phong phú. Đối với báo và phát thanh, truyền hình, cần xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ môi trường, cập nhật số liệu, thông tin chính thống, phản ánh kịp thời thực trạng môi trường và các mô hình bảo vệ môi trường hiệu quả. Với mạng xã hội, cần phát triển nội dung ngắn gọn, có tính trực quan, dễ chia sẻ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận nhanh chóng và tham gia tương tác. Đối với cộng đồng làng nghề và nông thôn, truyền thông thông qua họp thôn, sinh hoạt tổ dân phố và truyền thanh cơ sở vẫn là phương thức phù hợp nhằm đảm bảo thông tin được truyền tải đầy đủ. Sự kết hợp đa dạng nội dung truyền thông sẽ góp phần tăng cường khả năng tiếp cận và lan tỏa thông tin, giúp nâng cao nhận thức và hình thành hành vi bảo vệ môi trường một cách bền vững.
3. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG ĐA KÊNH
3.1. Phát triển hệ sinh thái truyền thông đa tầng, đa nền tảng
Tổ chức truyền thông đa kênh là giải pháp có tính chiến lược nhằm bảo đảm thông tin về bảo vệ môi trường được lan tỏa rộng rãi tới nhiều nhóm đối tượng. Hệ sinh thái truyền thông của tỉnh cần được thiết kế theo hướng kết hợp giữa các kênh chính thống và kênh cộng đồng, bao gồm báo và phát thanh, truyền hình, nền tảng số, mạng xã hội, kênh truyền thông nội bộ doanh nghiệp và các kênh truyền thông cơ sở tại địa phương. Mỗi kênh truyền thông có ưu thế riêng trong tiếp cận đối tượng, có khả năng định hướng dư luận xã hội, có khả năng lan tỏa nhanh chóng. Hệ sinh thái truyền thông đa nền tảng sẽ đảm bảo thông tin nhất quán, đồng thời tạo ra nhiều vòng lặp tiếp nhận thông tin, giúp củng cố nhận thức và thúc đẩy hành vi bảo vệ môi trường.
3.2. Phân tầng kênh truyền thông theo nhóm đối tượng trọng tâm
Việc phân tầng kênh truyền thông theo nhóm đối tượng giúp bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp. Đối với người dân đô thị, mạng xã hội và báo chí điện tử là kênh tiếp cận chủ đạo. Đối với người dân làng nghề và khu vực nông thôn, các buổi sinh hoạt thôn, truyền thanh cơ sở, tài liệu hướng dẫn trực tiếp phù hợp hơn. Đối với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhỏ và vừa, truyền thông nên thông qua hội thảo chuyên đề, tài liệu điện tử, cẩm nang môi trường, giúp doanh nghiệp hiểu rõ các quy định pháp lý và tiêu chuẩn môi trường. Đối với học sinh, sinh viên, truyền thông nên được tích hợp vào hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, cuộc thi tìm hiểu về bảo vệ môi trường trong trường học. Phân tầng kênh truyền thông theo đối tượng tạo điều kiện để mỗi nhóm tiếp nhận thông tin theo phương thức phù hợp, nâng cao hiệu quả truyền thông.
3.3. Triển khai chiến dịch truyền thông theo chủ đề và theo chu kỳ
Triển khai các chiến dịch truyền thông theo chủ đề và theo chu kỳ giúp tăng tính hệ thống và bền vững trong công tác truyền thông. Mỗi năm có thể triển khai một số chiến dịch trọng tâm như bảo vệ nguồn nước, phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu rác thải nhựa, phát triển sản xuất sạch và tiêu dùng xanh. Các chiến dịch theo quý có thể tập trung vào các vấn đề môi trường mang tính thời điểm, ví dụ quý I chú trọng truyền thông về nước sạch; quý II triển khai chiến dịch phân loại rác; quý III tuyên truyền tiêu dùng xanh; quý IV tập trung vào môi trường làng nghề. Mỗi chiến dịch cần được tổ chức theo chu trình đã xác lập, bao gồm nghiên cứu đối tượng, xác lập mục tiêu, xây dựng thông điệp, lựa chọn kênh truyền thông, tổ chức triển khai và đánh giá kết quả. Phương thức này giúp công tác truyền thông diễn ra liên tục, có chiều sâu và có tính đánh giá - cải tiến, góp phần tạo ra thay đổi bền vững trong nhận thức và hành vi của cộng đồng.
4. NHÓM GIẢI PHÁP THU HÚT DOANH NGHIỆPBẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
4.1. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, có khả năng tác động mạnh mẽ đến môi trường sinh thái thông qua việc sử dụng tài nguyên, phát sinh chất thải và tạo ra áp lực lên hạ tầng môi trường địa phương. Vì vậy, việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp là giải pháp quan trọng nhằm bảo đảm hoạt động bảo vệ môi trường đạt hiệu quả bền vững. Trên cơ sở quy định của pháp luật, các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm trách nhiệm đánh giá tác động môi trường, kiểm soát chất thải theo tiêu chuẩn, công khai thông tin môi trường và duy trì hệ thống quản lý môi trường đạt chuẩn. Tỉnh Bắc Ninh có thể xây dựng hướng dẫn chuyên môn, phổ biến quy trình thực hiện các báo cáo môi trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện đúng quy định. Việc nhấn mạnh vai trò doanh nghiệp hướng đến xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, có trách nhiệm và phát triển bền vững.
4.2. Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng chiến lược truyền thông nội bộ và bên ngoài về môi trường
Truyền thông nội bộ về môi trường có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên, hình thành thói quen và hành vi xanh trong sản xuất và sinh hoạt. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch truyền thông môi trường nội bộ thông qua việc lồng ghép nội dung môi trường vào chương trình đào tạo nhân sự, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, cung cấp tài liệu hướng dẫn tiết kiệm năng lượng, giảm chất thải, phân loại rác tại nguồn. Đồng thời, truyền thông bên ngoài giúp doanh nghiệp chia sẻ các giải pháp bảo vệ môi trường, giới thiệu công nghệ sạch, công bố dữ liệu môi trường; từ đó, hình ảnh doanh nghiệp xanh, có trách nhiệm xã hội được lan tỏa, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh yêu cầu phát triển bền vững ngày càng tăng. Việc xây dựng chiến lược truyền thông nội bộ và bên ngoài về môi trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các cam kết bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự tham gia của toàn hệ sinh thái doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.3. Xây dựng cơ chế ghi nhận, tôn vinh doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
Để khuyến khích doanh nghiệp tăng cường vai trò trong bảo vệ môi trường, tỉnh cần xây dựng cơ chế ghi nhận và tôn vinh doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động này. Hệ thống ghi nhận có thể bao gồm danh hiệu doanh nghiệp xanh, doanh nghiệp sản xuất sạch hơn, doanh nghiệp có công nghệ thân thiện môi trường; đồng thời công bố rộng rãi các mô hình tốt trên các phương tiện truyền thông đại chúng để tạo sức lan tỏa. Cơ chế ghi nhận không chỉ tạo động lực cho doanh nghiệp tiếp tục duy trì thực hành xanh mà còn hình thành phong trào thi đua giữa các doanh nghiệp trong khu vực. Việc tôn vinh và khen thưởng cần bảo đảm tiêu chí rõ ràng, minh bạch, gắn với kết quả thực tiễn nhằm tạo niềm tin trong cộng đồng và doanh nghiệp.
4.4. Hình thành mạng lưới hợp tác xanh giữa các doanh nghiệp
Hình thành mạng lưới hợp tác xanh giữa các doanh nghiệp nhằm tạo ra không gian chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ, mô hình quản lý môi trường hiệu quả. Mạng lưới này có thể do tỉnh hoặc các hiệp hội doanh nghiệp chủ trì, định kỳ tổ chức hội thảo, tọa đàm, triển lãm nhằm kết nối doanh nghiệp trên địa bàn. Thông qua mạng lưới hợp tác, doanh nghiệp có thể tiếp cận kiến thức, công nghệ mới về xử lý chất thải, tiết kiệm năng lượng, tiêu dùng xanh. Việc hình thành mạng lưới hợp tác xanh sẽ tạo nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời xây dựng cộng đồng doanh nghiệp có trách nhiệm vì môi trường.
5. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ GIÁO DỤC - CỘNG ĐỒNG
5.1. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục các cấp
Giáo dục môi trường giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi bảo vệ môi trường từ sớm. Việc đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình học chính khóa và ngoại khóa ở các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông cần được thực hiện một cách hệ thống, gắn với các hoạt động trải nghiệm thực tế. Giáo dục môi trường không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn tập trung bồi dưỡng kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường, xây dựng hành vi xanh cho học sinh. Các mô hình câu lạc bộ môi trường, phong trào trường học xanh, chương trình đổi rác lấy quà có thể được triển khai để thu hút học sinh tham gia. Việc giáo dục môi trường trong nhà trường góp phần xây dựng thế hệ trẻ có ý thức và hành động bảo vệ môi trường, lan tỏa giá trị bền vững đến gia đình và xã hội.
5.2. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong truyền thông môi trường
Các tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân có vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng thực hiện bảo vệ môi trường. Những tổ chức này có mạng lưới rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở, giúp truyền tải thông điệp, tổ chức các phong trào thi đua, nâng cao nhận thức cho người dân. Đoàn Thanh niên có thể tổ chức các chiến dịch tình nguyện làm sạch môi trường, trồng cây xanh, tuyên truyền sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường. Hội Phụ nữ tuyên truyền phân loại rác tại nguồn, sử dụng sản phẩm tái chế. Hội Nông dân vận động xử lý rác thải nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất độc hại. Việc phát huy vai trò của các tổ chức này sẽ góp phần lan tỏa rộng rãi thông điệp bảo vệ môi trường đến từng gia đình và cộng đồng dân cư.
5.3. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường
Cộng đồng dân cư là lực lượng trực tiếp chịu tác động và hưởng lợi từ môi trường sinh thái, do đó cần tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường. Việc tổ chức các cuộc họp cộng đồng, hội thảo, tọa đàm tại khu dân cư, làng nghề giúp người dân cập nhật thông tin, hiểu rõ tác động của ô nhiễm và lợi ích của hành vi xanh. Bên cạnh đó, việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các phong trào xây dựng khu dân cư văn hóa, gia đình văn minh góp phần tạo động lực cho người dân thực hiện hành vi xanh. Tỉnh cần thiết lập các cơ chế tiếp nhận phản hồi từ cộng đồng về các vi phạm môi trường, tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát, phát hiện và báo cáo các hành vi xả thải trái phép. Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố quan trọng để xây dựng môi trường sống trong lành, an toàn.
6. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ - DỮ LIỆU
6.1. Ứng dụng công nghệ số trong quản lý và truyền thông môi trường
Ứng dụng công nghệ số đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường hiệu quả truyền thông và quản lý môi trường. Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, tỉnh Bắc Ninh có thể xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường tập trung, tích hợp thông tin về chất lượng không khí, nước, đất, tiếng ồn và dữ liệu liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc quản lý dữ liệu theo phương thức tập trung, cập nhật thời gian thực sẽ tạo điều kiện để cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân giám sát trực quan tình trạng môi trường. Dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, tỉnh có thể công khai một phần dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm nâng cao tính minh bạch, củng cố niềm tin xã hội và khuyến khích cộng đồng cùng tham gia bảo vệ môi trường. Đồng thời, công nghệ cũng giúp tối ưu hóa hoạt động truyền thông khi các nội dung khuyến cáo, cảnh báo ô nhiễm, hướng dẫn phân loại rác… có thể được truyền tải nhanh chóng, kịp thời qua nhiều nền tảng số, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin thuận lợi và chủ động điều chỉnh hành vi phù hợp.
6.2. Khai thác trí tuệ nhân tạo, mô hình dự báo hỗ trợ công tác truyền thông
Trí tuệ nhân tạo (AI) và các mô hình dự báo có thể hỗ trợ hiệu quả trong việc phân tích dữ liệu môi trường, nhận diện xu hướng ô nhiễm, từ đó hỗ trợ cơ quan quản lý hoạch định chiến lược truyền thông phù hợp theo từng giai đoạn. Dựa trên dữ liệu thu thập từ hệ thống quan trắc tự động, AI có thể phân tích biến động chất lượng môi trường, đưa ra cảnh báo sớm về nguy cơ ô nhiễm và đề xuất các giải pháp can thiệp. Việc ứng dụng các công nghệ này không chỉ giúp truyền thông trở nên chủ động, dựa trên bằng chứng khoa học mà còn tạo điều kiện để cơ quan chức năng đưa ra thông điệp cụ thể, chính xác, góp phần nâng cao tính thuyết phục và hiệu quả tác động đối với cộng đồng. Các mô hình dự báo có thể được sử dụng để xây dựng các kịch bản diễn biến môi trường theo từng khu vực, phục vụ công tác tuyên truyền trong trường học, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, nhằm nâng cao ý thức phòng ngừa, hạn chế tác động tiêu cực.
6.3. Phát triển nền tảng số phục vụ truyền thông, giám sát và tương tác cộng đồng
![]() |
Bắc Ninh phát động phong trào toàn dân chung tay bảo vệ môi trường, tham gia tổng vệ sinh môi trường chào mừng kỷ niệm 80 năm Quốc khánh 2/9. Ảnh: Bảo Hà. |
Việc xây dựng nền tảng số phục vụ truyền thông, giám sát và tương tác cộng đồng là giải pháp thiết thực, góp phần tăng cường sự tham gia của người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Tỉnh có thể phát triển ứng dụng di động cung cấp thông tin môi trường, hướng dẫn phân loại rác, cảnh báo ô nhiễm và cho phép người dân phản ánh vi phạm thông qua hình ảnh, video. Ứng dụng này giúp tạo lập kênh thông tin hai chiều giữa người dân và cơ quan quản lý, giúp phát hiện kịp thời hành vi xả thải trái phép, đồng thời tạo điều kiện để cơ quan chức năng xử lý nhanh chóng. Trong quá trình vận hành, ứng dụng có thể tích hợp trò chơi hóa hoạt động môi trường để khuyến khích người dân tích cực tham gia, tuy nhiên điều này cần bảo đảm tính phù hợp, tránh làm giảm tính nghiêm túc của nội dung truyền thông.
7. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐÁNH GIÁ - DUY TRÌ
7.1. Xây dựng và áp dụng hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả truyền thông
Đánh giá là bước không thể thiếu trong chu trình truyền thông, nhằm xác định mức độ hoàn thành mục tiêu, phát hiện hạn chế và đề xuất hướng cải tiến. Tỉnh Bắc Ninh cần xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả truyền thông về bảo vệ môi trường, trong đó kết hợp cả chỉ số định lượng và định tính. Các chỉ số định lượng có thể bao gồm tỷ lệ hộ gia đình phân loại rác tại nguồn, tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch, mức độ giảm thiểu chất thải, lượng rác thải tái chế, số lượng người dân tiếp cận thông tin truyền thông… Trong khi đó, các chỉ số định tính tập trung đánh giá mức độ thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với bảo vệ môi trường. Việc xây dựng hệ thống chỉ số cần đảm bảo tính khả thi, dễ đo lường, phù hợp điều kiện thực tiễn tại địa phương, đồng thời có khả năng so sánh theo thời gian. Kết quả đánh giá cần được tổng hợp định kỳ và công khai nhằm tăng cường tính minh bạch, tạo cơ sở để điều chỉnh hoạt động truyền thông trong giai đoạn tiếp theo.
7.2. Cơ chế giám sát và phản hồi nhằm duy trì và cải tiến hiệu quả truyền thông
Cơ chế giám sát và phản hồi có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả truyền thông. Tỉnh cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong việc giám sát, phản ánh các vấn đề môi trường. Mỗi phản ánh từ cộng đồng cần được tiếp nhận, xử lý kịp thời và phản hồi rõ ràng nhằm củng cố niềm tin của người dân đối với chính quyền. Ngoài ra, việc tổng hợp thường xuyên các nguồn dữ liệu, thông tin phản hồi giúp cơ quan quản lý đánh giá hiệu quả truyền thông theo từng khu vực, nhóm đối tượng, từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp, kênh truyền thông phù hợp. Việc thiết lập cơ chế giám sát và phản hồi hiệu quả góp phần tạo ra vòng lặp hoàn thiện trong hoạt động truyền thông, đảm bảo thông điệp không chỉ truyền tải một chiều mà còn tác động đến nhận thức, hành vi, từ đó hình thành môi trường sống bền vững.
7.3. Tăng cường tính bền vững trong hoạt động truyền thông
Để bảo đảm tính bền vững, hoạt động truyền thông cần được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tích hợp vào các chương trình hành động của cơ quan, đơn vị. Bên cạnh các chiến dịch truyền thông theo từng giai đoạn, cần duy trì hoạt động truyền thông thường xuyên nhằm hình thành thói quen, nếp sống bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Công tác truyền thông cần được xem là nhiệm vụ lâu dài, được thực hiện liên tục, có kế hoạch rõ ràng và có cơ chế đảm bảo nguồn lực. Bên cạnh ngân sách nhà nước, cần huy động nguồn lực xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cộng đồng nhằm tạo sự bền vững trong triển khai. Việc duy trì truyền thông bền vững sẽ góp phần hình thành văn hóa ứng xử với môi trường, tạo nền tảng cho cộng đồng trách nhiệm và phát triển bền vững.
Hệ thống giải pháp thực hiện chu trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường sinh thái tại tỉnh Bắc Ninh cần được triển khai đồng bộ từ cấp độ thể chế - chính sách đến nội dung - thông điệp, tổ chức truyền thông đa kênh, thu hút doanh nghiệp, giáo dục - cộng đồng, ứng dụng công nghệ và xây dựng cơ chế đánh giá. Các nhóm giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau, tạo thành chuỗi tác động toàn diện từ ý thức đến hành động. Thực thi hiệu quả hệ thống giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy thay đổi nhận thức và hành vi trong cộng đồng, đồng thời tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Bắc Ninh./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Quốc hội (2020), Luật Bảo vệ Môi trường 2020.
3. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 450/QĐ-TTgngày 13/4/2022 Phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
4. Đồng Thúy (2025), Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI, vietnamplus.vn,02/10/2025, https://www.vietnamplus.vn/bac-ninh-dan-dau-ca-nuoc-ve-thu-hut-von-fdi-post1067639.vnp, truy cập ngày 11/11/2025
5. UBND tỉnh Bắc Ninh (2019), Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025
Đọc nhiều
Tin tức khác
Người thân thẫn thờ ngóng tin, lực lượng chức năng nỗ lực tìm kiếm thuyền viên mất tích
Công nhân ngành điều tại Bình Phước: Người giữ hồn cho nông sản Việt
Người lao động sẵn sàng làm việc trở lại sau kỳ nghỉ lễ 30/4 - 1/5
Hiện thực những hạnh phúc giản đơn của người lao động
Văn hóa công nhân với nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


