1. Những nội dung chính trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035 liên quan đến chuyển đổi công bằng
Phát triển bền vững và "xanh hóa" ngành Dệt May: Chiến lược xác định việc chuyển đổi sang sản xuất bền vững, giảm phát thải và thân thiện với môi trường là yếu tố then chốt để ngành Dệt May Việt Nam duy trì vị thế cạnh tranh.
Ngành Dệt May Việt Nam cần đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn về sản xuất xanh, từ việc sử dụng nguyên liệu bền vững cho đến cải thiện quy trình sản xuất.
Việc chủ động "xanh hóa" không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng với các chính sách mua hàng từ các nhà nhập khẩu, mà còn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chiến lược đề cập đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo nghề, đặc biệt là trong các khu công nghiệp chuyên ngành dệt may, da giày. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện đại và thân thiện với môi trường, đồng thời đảm bảo NLĐ có đủ kỹ năng để thích ứng với thay đổi trong ngành.
![]() |
| Lễ ký kết Thỏa ước Lao động tập thể ngành Dệt May Việt Nam lần thứ VI. Ảnh: CĐ DMVN |
Phát triển công nghiệp hỗ trợ và chuỗi giá trị trong nước: Chiến lược hướng các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên, phụ liệu tập trung phát triển ở khu vực có mật độ cao các doanh nghiệp dệt may, da giày tại một số địa phương phía Bắc, miền Trung và phía Nam.
Điều này nhằm giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời, việc phát triển chuỗi giá trị trong nước giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện đời sống NLĐ.
Đảm bảo quyền lợi NLĐ trong quá trình chuyển đổi: Mặc dù chiến lược không đề cập trực tiếp đến "chuyển đổi công bằng" nhưng việc phát triển bền vững, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển chuỗi giá trị trong nước gián tiếp đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Việc này giúp NLĐ có cơ hội tiếp cận với công nghệ mới, nâng cao kỹ năng và cải thiện điều kiện làm việc.
2. Thực trạng chuyển đổi công bằng trong ngành Dệt May Việt Nam
Ngành Dệt May là một trong những ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng là ngành đông lao động nhất so với các ngành trên cả nước (khoảng 2,5 triệu lao động); trong đó có đến 70% là nữ, gần 85% là lao động có trình độ phổ thông, tập trung ở các khu vực nông thôn.
Trong quá trình chuyển đổi công bằng, tức bảo đảm quyền lợi cho NLĐ trong bối cảnh thay đổi công nghệ và sản xuất, ngành phải đối mặt với nhiều thách thức:
- Áp lực giảm phát thải và xanh hóa sản xuất: Các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ... đang yêu cầu các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, buộc ngành Dệt May phải đầu tư vào công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, tuần hoàn nước, giảm phát thải CO2.
- Nguy cơ mất việc làm: Việc chuyển đổi sang sản xuất xanh, công nghệ số dẫn đến thay đổi dây chuyền sản xuất, tự động hóa và cắt giảm nhân công không đáp ứng yêu cầu mới, đặc biệt là lao động có tay nghề, kỹ năng thấp.
- Thiếu chính sách hỗ trợ chuyển đổi công bằng cụ thể: Hiện nay, dù đã có nhiều chủ trương về phát triển bền vững và chuyển đổi xanh, song chưa có chính sách cụ thể về chuyển đổi công bằng dành riêng cho ngành Dệt May.
- Trách nhiệm của nhãn hàng không tương xứng với các yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp: Nhãn hàng đòi hỏi khắt khe năng lực đáp ứng của các doanh nghiệp về quy mô, trang thiết bị, điều kiện làm việc, tay nghề công nhân, các tiêu chuẩn lao động,... Tuy nhiên, luôn tìm cách ép giá gia công thấp, nhiều đơn hàng cung cấp nguyên phụ liệu chậm, nhưng lại đòi hỏi giao hàng đúng tiến độ.
Điều này gây mất cân bằng quyền lực và quyền lợi của các bên liên quan trong chuỗi cung ứng, mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển bền vững và thực tế vận hành chuỗi cung ứng, ảnh hưởng tiêu cực đến chuyển đổi công bằng trong ngành Dệt May.
![]() |
| Chương trình Đào tạo nâng cao kĩ năng, tay nghề cho NLĐ do Công đoàn Dệt May Việt Nam tổ chức tại các CĐCS. Ảnh: CĐ DMVN |
Tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) và các doanh nghiệp thành viên:
Chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới, hướng đến sản xuất bền vững, giảm phát thải và thân thiện với môi trường, đã được xác định là một trong những mục tiêu chiến lược trong giai đoạn hiện nay. Trước yêu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn như EU và Mỹ về tiêu chuẩn môi trường, Vinatex đã triển khai nhiều giải pháp để bắt kịp xu thế toàn cầu:
- Đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch: Nhiều nhà máy trong hệ thống Vinatex đã chuyển sang sử dụng dây chuyền tiết kiệm năng lượng, giảm sử dụng hóa chất độc hại, ứng dụng năng lượng tái tạo như điện mặt trời trên mái nhà xưởng.
- Triển khai mô hình nhà máy xanh, tiết kiệm tài nguyên: Một số đơn vị đã áp dụng mô hình tuần hoàn trong xử lý nước thải, tái sử dụng nước, giảm phát thải khí CO2 trong quá trình nhuộm và hoàn tất vải.
- Phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường: Tập trung nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm từ sợi tre, nguyên liệu tái chế, sợi hữu cơ (organic cotton).
- Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất vải chống cháy: Tạo điều kiện để doanh nghiệp thành viên chuyển đổi một phần năng lực sản xuất sang công nghệ mới, tạo ra sản phẩm chuyên biệt góp phần bảo vệ môi trường, sức khỏe và tính mạng con người.
![]() |
| Vinatex hợp tác với COATS trong sản xuất vải và trang phục chống cháy. Ảnh: CĐ DMVN |
* Những hạn chế của ngành trong quá trình chuyển đổi công bằng:
Mặc dù đã có những nỗ lực đảm quyền lợi cho NLĐ trong bối cảnh thay đổi công nghệ và sản xuất, tuy nhiên, quá trình chuyển đổi công bằng của ngành vẫn còn nhiều hạn chế:
- Sức ép tài chính: Tại nhiều doanh nghiệp, hệ thống máy móc đã lạc hậu, buộc phải thay đổi công nghệ, nhưng áp lực lớn về chi phí và thiếu giải pháp căn cơ giữa chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
- Công tác đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho NLĐ chưa đồng bộ: Việc chuyển sang công nghệ số, công nghệ xanh đòi hỏi kỹ năng mới, dịch chuyển sản xuất ra khỏi nội đô, thay đổi việc làm; trong khi đa phần lao động trong ngành là nữ thích sự ổn định, trình độ tay nghề NLĐ chưa cao, nên dễ bị ảnh hưởng khi công nghệ thay đổi hoặc tự động hóa tăng. Những điều này đặt ra yêu cầu về đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề, năng lực thích ứng cho NLĐ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng và đầu tư cho công tác đào tạo; một bộ phận NLĐ chưa chủ động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề, còn tâm lý ngại thay đổi.
- Thiếu cơ chế hỗ trợ toàn diện từ phía nhà nước và các bên liên quan: Hiện chưa có các chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ tài chính, đào tạo nghề mới, hoặc chuyển đổi việc làm cho NLĐ bị tác động bởi quá trình chuyển đổi xanh. Việc này khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong đảm bảo hài hòa giữa phát triển bền vững và giữ ổn định lực lượng lao động.
- Sự phối hợp giữa doanh nghiệp - Công đoàn - Nhà nước còn hạn chế: Dù một số doanh nghiệp đã phối hợp với công đoàn trong tuyên truyền, đào tạo, nhưng hiệu quả còn khiêm tốn; đặc biệt, chưa có cơ chế đối thoại thường xuyên, toàn diện về chuyển đổi công bằng ở cấp ngành và địa phương.
Do đó, để thực sự đạt được chuyển đổi xanh đi đôi với chuyển đổi công bằng, ngành Dệt May Việt Nam, Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các doanh nghiệp rất cần một khung chính sách cụ thể từ phía nhà nước, hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và đào tạo, đồng thời cần sự đồng hành tích cực của công đoàn và các tổ chức xã hội.
![]() |
| Chủ tịch Công đoàn Dệt May Việt Nam Phạm Thị Thanh Tâm trao quà Tết cho người lao động. Ảnh: CĐ DMVN |
3. Vai trò của Công đoàn Dệt May Việt Nam trong chuyển đổi công bằng
Trong bối cảnh ngành Dệt May Việt Nam đang bước vào quá trình chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, Công đoàn Dệt May Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo NLĐ không bị bỏ lại phía sau.
Vai trò này không chỉ thể hiện qua các chức năng truyền thống như đại diện, bảo vệ quyền lợi, mà còn được mở rộng theo hướng chủ động tham gia vào các hoạt động hỗ trợ NLĐ thích ứng với quá trình chuyển đổi:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực tiếp cận thông tin cho NLĐ
Tổ chức các buổi tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, an toàn lao động, các quy định về môi trường. Khai thác triệt để các kênh: Cổng thông tin điện tử, trang Fanpage, chương trình truyền thanh công đoàn, hoạt động tư vấn pháp luật; phát hành tài liệu, phim, ảnh,... Qua đó, Công đoàn Dệt May Việt Nam và các công đoàn cơ sở (CĐCS) đã tuyên truyền để NLĐ hiểu và chủ động thích ứng với những thay đổi.
Tham gia xây dựng chính sách, cải thiện điều kiện làm việc và phúc lợi cho NLĐ, giám sát thực hiện chuyển đổi công bằng
Đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của NLĐ trong tham gia xây dựng các chính sách lao động. Đóng góp các ý kiến, thúc đẩy doanh nghiệp thực hành kinh doanh có trách nhiệm nhằm hướng tới mục tiêu chuyển đổi công bằng, phát triển bền vững.
Tham gia cải thiện môi trường, điều kiện làm việc thông qua giám sát việc đầu tư vào nhà xưởng, hệ thống thông gió, xử lý nước thải, vệ sinh công nghiệp, tiếng ồn, ánh sáng và nhiệt độ, trang cấp bảo hộ lao động, phương tiện làm việc cá nhân; quản lý và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên; phối hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) tổ chức tập huấn, diễn tập về an toàn, vệ sinh lao động,... Đây là những yếu tố đặc biệt quan trọng, nhất là khi ngành Dệt May chuyển sang các tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
Tham gia cải thiện các điều kiện sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe cho NLĐ như nhà ăn tập thể, chất lượng bữa ăn ca, phòng y tế, phòng vắt trữ sữa, điểm sinh hoạt văn hóa, nơi luyện tập thể thao, hỗ trợ trang thiết bị cho các thiết chế cơ sở,...
![]() |
| Bữa cơm Công đoàn tại Công đoàn Tổng Công ty May 10 nhân dịp Tháng Công nhân 2025. Ảnh: CĐ DMVN |
Đề xuất các chính sách hỗ trợ an sinh như nhà ở công nhân, nhà trẻ, chế độ hỗ trợ tiền thuê nhà trọ, tiền gửi trẻ, chế độ chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm 24/24,... giúp NLĐ yên tâm làm việc trong bối cảnh chuyển đổi có thể tạo ra áp lực về việc làm.
Thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể ngành, Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với nhiều nội dung tiến bộ, trong đó có nội dung liên quan đến quyền lợi trong chuyển đổi công bằng: chính sách đào tạo, bảo đảm việc làm, đời sống,...
Theo dõi, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn lao động, chính sách về môi trường, an toàn vệ sinh lao động và quyền lợi NLĐ trong quá trình chuyển đổi.
Tăng cường đào tạo, nâng cao kỹ năng, năng lực thích ứng cho NLĐ
Liên tiếp 2 nhiệm kỳ trở lại đây, Công đoàn Dệt May Việt Nam đều có chương trình riêng về đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực thích ứng cho NLĐ.
Hằng năm, Công đoàn Dệt May Việt Nam đều phối hợp các đơn vị viện, trường và NSDLĐ tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho NLĐ (5 năm qua có 127 lớp được tổ chức, 5.397 NLĐ được học tập). Các CĐCS cũng chủ động phối hợp NSDLĐ trong đào tạo NLĐ, đem lại cơ hội học tập cho 300.000 lượt NLĐ trong 5 năm. Những hoạt động này góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống, giúp NLĐ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của vị trí việc làm trong quá trình chuyển đổi.
![]() |
| Hội thi Thợ giỏi ngành Dệt May Việt Nam. Ảnh: LĐCĐ |
Bên cạnh đó, các cấp công đoàn của ngành còn hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho NLĐ. Với những lao động có nguy cơ mất việc do doanh nghiệp tự động hóa hoặc thay đổi dây chuyền sản xuất, do sức khỏe suy giảm, công đoàn kịp thời nắm bắt và tham gia vào phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp để sắp xếp lao động một cách hợp lý nhất, định hướng nghề nghiệp, đào tạo bổ sung, đào tạo lại, đề xuất bố trí việc làm phù hợp trong nội bộ doanh nghiệp hoặc các công ty thành viên, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến NLĐ.
Làm cầu nối giữa NLĐ và doanh nghiệp
Công đoàn giữ vai trò cầu nối giữa NLĐ và doanh nghiệp, tạo ra cơ chế đối thoại định kỳ, đột xuất, để kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ lao động và trong quá trình chuyển đổi sản xuất, chuyển đổi việc làm, tránh xung đột và tạo sự đồng thuận.
Duy trì hiệu quả các hoạt động đồng hành cùng doanh nghiệp trong truyên truyền vận động, chăm lo cho NLĐ, tham gia quản lý và tổ chức các phong trào thi đua nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, các nguyên tắc ứng xử nội bộ,...
Qua đó, khiến quá trình chuyển đổi được thực hiện hài hòa, với lộ trình hợp lý, dựa trên yêu cầu chung của chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu, chiến lược phát triển của ngành, điều kiện của doanh nghiệp, mức độ đáp ứng của NLĐ; trong đó, lợi ích của doanh nghiệp gắn liền với sự ổn định của lực lượng lao động.
4. Một số giải pháp nhằm thực hiện chuyển đổi công bằng hiệu quả và bền vững trong ngành Dệt May Việt Nam
Cải cách chính sách, xây dựng khung pháp lý hỗ trợ chuyển đổi công bằng
Xuất phát từ việc Dệt May là một ngành đông lao động nhất so với các ngành trên cả nước, đòi hỏi sự ổn định để đảm bảo tính an sinh xã hội, Chính phủ cần ban hành chính sách quốc gia về chuyển đổi công bằng cho ngành Dệt May, lồng ghép trong các chiến lược về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững của đất nước. Thiết lập các gói hỗ trợ tài chính, thuế, tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh, đào tạo lại lao động, chuyển đổi dây chuyền sản xuất. Ban hành chính sách an sinh việc làm chuyển tiếp: hỗ trợ chuyển nghề, bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt, đào tạo nghề cho nhóm lao động bị ảnh hưởng.
Tổ chức Công đoàn cần làm tốt việc tham gia xây dựng và vận động chính sách, giám sát việc thực thi, giám sát việc tiếp cận bình đẳng của NLĐ với các cơ hội nâng cao năng lực, nắm bắt những bất cập và đề xuất tháo gỡ.
Tăng cường các hoạt động đối thoại, thương lượng thực chất
Thiết lập cơ chế đối thoại ba bên (đại diện NLĐ, đại diện NSDLĐ, nhà nước/cơ quan quản lý nhà nước) ở các cấp độ (quốc gia, ngành, địa phương) để thảo luận về chuyển đổi công bằng, đảm bảo tương lai và sinh kế của NLĐ.
Thúc đẩy cơ chế đối thoại, thương lượng giữa doanh nghiệp – công đoàn, hay nhiều doanh nghiệp - nhiều tổ chức Công đoàn có sự tham gia của nhãn hàng để trao đổi thông tin, ý kiến phản hồi, thảo luận, thống nhất nhận thức và hành động vì sự phát triển hài hòa, bền vững của các bên trong chuỗi cung ứng.
Công đoàn cần phát huy quyền thương lượng, chức năng tham gia quản lý để tham gia vào các quyết định về thay đổi công nghệ, tổ chức lại lao động trong mỗi doanh nghiệp.
Đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho NLĐ
Các doanh nghiệp với tư cách là nhà sản xuất, nhà kinh doanh, đồng thời là NSDLĐ, cần nhận thức đúng đắn về thực hành kinh doanh có trách nhiệm, để luôn đặt NLĐ trong những thay đổi của doanh nghiệp, cùng chung sống, cùng tồn tại và phát triển.
Theo đó, doanh nghiệp cần đầu tư mạnh vào đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề cho NLĐ theo các yêu cầu của chuyển đổi số, sản xuất xanh. Ưu tiên lao động nữ, lao động phổ thông thông qua các chương trình đào tạo linh hoạt, ngắn hạn, tại chỗ; tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ tài chính, học bổng... để NLĐ được trang bị những kỹ năng mới, không bị tụt hậu hay gạt ra khỏi sự vận hành của doanh nghiệp.
Công đoàn cần tiếp tục đồng tâm, đồng lực, đồng hành với doanh nghiệp và NLĐ bằng các chương trình đào tạo từ nguồn kinh phí của công đoàn. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của NLĐ về tầm quan trọng của nâng cao tay nghề để thích ứng với những thay đổi.
Tăng cường hợp tác quốc tế, thúc đẩy trách nhiệm của các bên liên quan
Công đoàn cần kết nối chặt chẽ với các tổ chức lao động quốc tế để ra tăng áp lực lên các nhãn hàng, yêu cầu các nhãn hàng công bố chi phí thực trả trong chuỗi cung ứng, công khai chỉ số trách nhiệm xã hội và môi trường trong mua hàng; cam kết giá mua hàng công bằng, chia sẻ chi phí chuyển đổi với nhà sản xuất.
Các bên liên quan trong chuỗi cung ứng cần tham gia một cách có trách nhiệm vào các sáng kiến quốc tế về chuyển đổi công bằng như: Sáng kiến về mức lương đủ sống; Sáng kiến thương mại công bằng; Hướng dẫn về chuyển đổi công bằng của tổ chức lao động quốc tế ILO; Hiến chương ngành công nghiệp thời trang về hành động khí hậu,... nhằm thực hành đúng các mục đích, nguyên tắc chuyển đổi công bằng, đảm bảo không ai, nhất là NLĐ bị bỏ lại phía sau khi ngành, doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình bền vững hơn; đảm bảo rằng NLĐ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, được hưởng điều kiện làm việc công bằng và thu nhập hợp lý.
Huy động các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội cùng đồng hành với chính phủ, ngành, địa phương, tham gia vào việc theo dõi tiến độ chuyển đổi, tư vấn pháp lý, đào tạo kỹ năng mềm cho công nhân; kết nối, bố trí việc làm, hỗ trợ đào tạo lại NLĐ bị ảnh hưởng khi các nhà máy di dời, tự động hóa.
Có thể nói:
Chuyển đổi công bằng không chỉ là xu hướng toàn cầu mà còn là yêu cầu cấp thiết đối với ngành Dệt May Việt Nam nếu muốn phát triển bền vững và giữ vững thị trường xuất khẩu. Để thực hiện thành công quá trình này, không thể tiến hành đơn lẻ bởi doanh nghiệp hay nhà nước, mà cần một hệ sinh thái phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước - doanh nghiệp - công đoàn - nhãn hàng - tổ chức xã hội để đảm bảo mục tiêu không ai bị bỏ lại phía sau, và NLĐ, đặc biệt là nhóm yếu thế được bảo vệ, đồng hành và hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi.
Ở góc độ công đoàn, bằng việc chủ động tham gia tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tham gia xây dựng chính sách, cải thiện điều kiện làm việc, giám sát thực hiện chính sách và cầu nối gắn kết, thúc đẩy đối thoại hiệu quả, công đoàn không chỉ bảo vệ quyền lợi NLĐ, mà còn góp phần xây dựng một ngành công nghiệp dệt may phát triển bền vững, công bằng và nhân văn.
| Xem thêm video Talk Công đoàn: Thi đua là mạch nguồn đổi mới sáng tạo của lao động dệt may |
Đọc nhiều
Tin mới hơn
Lý luận gắn với thực tiễn theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Tăng cường khối đoàn kết xây dựng Đảng vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Phát huy nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác xây dựng Đảng
Tin tức khác
Những giá trị lý luận về phong trào cách mạng và Đảng Cộng sản ở Việt Nam của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh
Vai trò của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh trong việc sáng lập và lãnh đạo Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ
Đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và những cống hiến lịch sử thúc đẩy Cách mạng Việt Nam
Di sản vượt thời gian của đồng chí Hoàng Quốc Việt
Vẹn nguyên tinh thần của lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh





