Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
Nghiên cứu

Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động

NCS. PHẠM VĂN TÙNG - Phó Giám đốc Nhà Xuất bản Lao động
Những năm qua, Tổng LĐLĐ Việt Nam luôn đặt trọng tâm đến việc đại diện, chăm lo lợi ích đoàn viên, người lao động (NLĐ), coi đây là nhiệm vụ cốt lõi nhằm tạo ra sức hút để NLĐ tham gia. Bài viết dưới đây dựa trên kết quả nghiên cứu của Đề tài “Quan hệ lao động (QHLĐ) trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài”, nghiên cứu trường hợp tại KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội, mô tả một phần vai trò của Công đoàn trong tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) với NLĐ tại doanh nghiệp.
Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Nguồn: Tapchitaichinh.vn

1. Thực trạng ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp

Theo quy định của Bộ luật Lao động, HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ, trước khi nhận NLĐ vào làm việc thì NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ với NLĐ. Hiện nay, có 02 loại hình HĐLĐ để NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận, ký kết, đó là HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn.

Bảng 1: Tương quan về loại hình HĐLĐ được ký kết

giữa các loại hình doanh nghiệp

Đơn vị tính: Phần trăm

Tiêu chí

Tính chung

Theo ngành sản xuất

Sản xuất điện tử

Sản xuất, lắp ráp cơ khí

Sản xuất, in ấn bao bì

- Không ký hợp đồng

4.3

3.3

5.9

5.5

- Từ 12 tháng đến 36 tháng

45.1

46.9

43.5

42.2

- Dưới 12 tháng

11.2

9.9

15.3

11.0

- Không xác định thời hạn

37.8

39.1

29.4

41.3

- Không biết

1.6

0.8

5.9

0.0

Tổng

100

100

100

100

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ NLĐ ký kết loại hình HĐLĐ xác định thời hạn ở đây rất cao, chiếm 56.3%, trong khi loại hình HĐLĐ không xác định thời hạn chỉ chiếm có 37.8%. Trong số những người ký kết HĐLĐ xác định thời hạn, loại hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm được doanh nghiệp ký nhiều nhất, với 45.1%.

Đáng chú ý, vẫn có đến 4.3% người trả lời cho biết mình không ký HĐLĐ với doanh nghiệp. Đặc biệt hơn nữa, có 1.6% số người trả lời cho biết mình không biết việc có ký HĐLĐ với doanh nghiệp hay không. Điều này cho thấy, tuy chiếm một tỷ lệ không nhiều nhưng vẫn có một bộ phận NLĐ không coi trọng việc ký kết HĐLĐ. Có thể những NLĐ này không nắm bắt được hết tầm quan trọng của HĐLĐ. Chính vì thế, Công đoàn cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc tuyên truyền để NLĐ hiểu biết về tầm quan trọng của việc ký kết HĐLĐ, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trong việc ký kết HĐLĐ.

Xét mối tương quan giữa loại hình hợp đồng với tính chất công việc, ở lĩnh vực sản xuất, in ấn bao bì được doanh nghiệp ký HĐLĐ không xác định thời hạn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 41.3%, trong khi nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, tỷ lệ này chỉ chiếm 39.1% và nhóm doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp cơ khí, chiếm 29.4%. Còn đối với loại hình hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, ở nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử lại chiếm tỷ lệ cao hơn, với 46.9%; tiếp đến là nhóm doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp cơ khí và sản xuất, in ấn bao bì, lần lượt là 43.5% và 42.2%.

Có thể thấy, tùy thuộc vào tình chất công việc, quy mô doanh nghiệp, NSDLĐ lựa chọn loại hình ký HĐLĐ với NLĐ cho phù hợp.

Bảng 2: Tương quan về thực hiện công việc theo HĐLĐ

giữa các loại hình doanh nghiệp

Tiêu chí

Tính chung

Theo ngành sản xuất

Sản xuất điện tử

Sản xuất, lắp ráp cơ khí

Sản xuất, in ấn bao bì

- Không làm đúng công việc

3.9

3.3

4.7

4.6

- Làm đúng công việc

84.4

84.8

82.4

85.3

- Thỉnh thoảng làm công việc khác

11.7

11.9

12.9

10.1

Tổng

100

100

100

100

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.

Từ bảng số liệu trên, có thể thấy, trong quá trình thực hiện HĐLĐ, hầu hết các bên đều cơ bản tuân thủ công việc phải làm theo hợp đồng đã ký kết, điều này góp phần ổn định về QHLĐ trong doanh nghiệp. Có đến 84.4% số người trả lời cho rằng mình được làm đúng công việc theo HĐLĐ, 11.7% nhận xét thỉnh thoảng phải làm công việc khác, 3.9% không làm đúng công việc. Kết quả này phản ánh đúng thực tế diễn ra, khi những năm vừa qua, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nên phần nào ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.

2. Vai trò của Công đoàn tham gia ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp

Theo quy định, CĐCS có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ khi giao kết, thực hiện HĐLĐ, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. Như vậy, CĐCS có vai trò rất quan trọng trong việc giúp đỡ NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ về công việc, thời hạn của hợp đồng, mức lương mình được hưởng, chế độ nâng bậc, nâng lương, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động, điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi khác để NLĐ lựa chọn. Nhằm tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã đưa ra các tiêu chí khác nhau, với mức độ từ thấp đến cao để NLĐ nhận xét, đánh giá.

Bảng 3: Công đoàn hỗ trợ NLĐ ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp

Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.

Tỉ lệ NLĐ nhận xét, đánh giá về mức độ của cán bộ công đoàn trong tham gia, hỗ trợ NLĐ khi ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp là tương đối tốt, khi có đến 41.9% số người được hỏi cho rằng công đoàn thường xuyên tham gia ký kết HĐLĐ; 28.6% nhận xét là thỉnh thoảng; 6.9% đánh giá là rất thường xuyên. Mức độ nhận xét cũng có sự khác nhau giữa các ngành nghề trong cùng KCN. Chẳng hạn, trong số những người có câu trả lời là “Thường xuyên”, chiếm phần lớn thuộc về đối tượng khảo sát tại nhóm doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất, lắp ráp cơ khí với tỷ lệ 45.9%, so với loại hình doanh nghiệp còn lại là 42.2% và 40.3%. Đối với đáp án “Thỉnh thoảng”, nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử chiếm tỷ lệ cao hơn, 31.7% so với 25.7% và 23.5%.

Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
Thông qua hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động được thiết lập và xác định rõ ràng. Trong ảnh: Công nhân sản xuất linh kiện điện tử tại Công ty Canon Việt Nam (KCN Bắc Thăng Long, TP. Hà Nội). Ảnh: Duy Linh.

Kết luận và bàn luận

Nhìn chung, trong quá trình ký kết, thực hiện HĐLĐ xét theo các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt mấy, hầu hết các bên đã cơ bản tuân thủ văn bản đã ký kết, điều này góp phần ổn định về QHLĐ trong doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, CĐCS tại doanh nghiệp đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc giúp đỡ, hướng dẫn NLĐ giao kết HĐLĐ với NSDLĐ, tạo uy tín với tổ chức Công đoàn.

Ký kết Quy chế phối hợp công tác để phát huy hiệu quả vai trò của Công đoàn Ký kết Quy chế phối hợp công tác để phát huy hiệu quả vai trò của Công đoàn

Để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Công đoàn, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND tỉnh Thừa ...

Đổi mới các hình thức tập hợp nữ đoàn viên, người lao động Đổi mới các hình thức tập hợp nữ đoàn viên, người lao động

Tổng LĐLĐ Việt Nam vừa tổ chức tọa đàm “Ban Nữ công Công đoàn các cấp với vấn đề chăm lo việc làm, đời sống ...

Trọng tâm của công tác công đoàn trong an toàn, vệ sinh lao động Trọng tâm của công tác công đoàn trong an toàn, vệ sinh lao động

Sau 25 năm thực hiện Bộ luật Lao động, qua hơn 08 năm triển khai Chỉ thị số 29 của Ban Bí thư Trung ương ...

Tin mới hơn

Lý luận gắn với thực tiễn theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Lý luận gắn với thực tiễn theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn rất coi trọng lý luận, việc học tập lý luận của cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân.
Tăng cường khối đoàn kết xây dựng Đảng vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Tăng cường khối đoàn kết xây dựng Đảng vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Đoàn kết, gắn bó chặt chẽ nhằm phát huy sức mạnh của cộng đồng để chống thiên tai và ngoại xâm là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đến Hồ Chí Minh thì “Đại đoàn kết được xây dựng trên cả một lý luận chứ không còn đơn thuần là tình cảm tự nhiên của người trong một nước phải thương nhau cùng” , nghĩa là, trong tư duy lý luận của Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết được hình thành và phát triển trên một nền tảng lý luận khoa học và thực tiễn hết sức phong phú, sâu sắc.
Phát huy nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác xây dựng Đảng

Phát huy nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác xây dựng Đảng

Học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, từ khi thành lập Đảng đến nay Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, coi đó là nguyên tắc số một trong xây dựng Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Đây vừa là một nguyên tắc trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vừa là một nội dung biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách góp phần xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.

Tin tức khác

Những giá trị lý luận về phong trào cách mạng và Đảng Cộng sản ở Việt Nam của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh

Những giá trị lý luận về phong trào cách mạng và Đảng Cộng sản ở Việt Nam của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh

Nguyễn Đức Cảnh sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho nghèo, được người cha dạy chữ, được tiếp thu truyền thống yêu nước của quê hương, gia đình, dòng họ; lớn lên trong bối cảnh đất nước lầm than, bị ngoại bang đô hộ, lại sớm được đọc và chịu ảnh hưởng của một số tác phẩm, bài viết của Nguyễn Ái Quốc, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh - những nhà yêu nước Việt Nam.
Vai trò của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh trong việc sáng lập và lãnh đạo Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ

Vai trò của đồng chí Nguyễn Đức Cảnh trong việc sáng lập và lãnh đạo Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ

Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ, tổ chức tiền thân của Tổng LĐLĐ Việt Nam ra đời ngày 28/7/1929 là kết quả tất yếu của phong trào công nhân, là thắng lợi của đường lối công vận của Đảng ta và đáp ứng yêu cầu bức thiết của phong trào công nhân đang phát triển mạnh mẽ, đánh dấu sự trưởng thành về tổ chức của giai cấp công nhân Việt Nam.
Đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và những cống hiến lịch sử thúc đẩy Cách mạng Việt Nam

Đồng chí Nguyễn Đức Cảnh và những cống hiến lịch sử thúc đẩy Cách mạng Việt Nam

Trở về Hà Nội từ Quảng Châu (Trung Quốc) sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu và gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Nguyễn Đức Cảnh chính thức ly khai khỏi Nam Đồng Thư xã (lúc này đã chuyển thành Việt Nam Quốc dân Đảng) và hoạt động trong tổ chức Thanh niên Bắc Kỳ với việc bí mật tổ chức in ấn tài liệu tuyên truyền trong các nhà máy, hầm mỏ để giác ngộ quần chúng công nhân.
Di sản vượt thời gian của đồng chí Hoàng Quốc Việt

Di sản vượt thời gian của đồng chí Hoàng Quốc Việt

“Làm chủ không phải là khẩu hiệu suông. Làm chủ là phải làm chủ được sản xuất, làm chủ đời sống - cả chỗ ở, chỗ học, chỗ nghỉ… Đó là tư tưởng xuyên suốt của bác Hoàng Quốc Việt khi giữ cương vị đứng đầu Tổng Công đoàn Việt Nam” - ông Nguyễn Túc, nguyên thư ký riêng của đồng chí Hoàng Quốc Việt, khẳng định.
Vẹn nguyên tinh thần của lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh

Vẹn nguyên tinh thần của lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh

Trong tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, giai cấp công nhân và báo chí cách mạng đã đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy những chuyển biến sâu rộng của xã hội, đặc biệt là trong cuộc đấu tranh chống ách đô hộ của thực dân Pháp và quá trình giải phóng dân tộc. Đóng góp quan trọng trong công cuộc này không thể không nhắc đến đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, một trong những lãnh tụ tiêu biểu của phong trào công nhân Việt Nam, đồng thời là người sáng lập và lãnh đạo tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam: 96 năm son sắt một sứ mệnh tiên phong

Công đoàn Việt Nam: 96 năm son sắt một sứ mệnh tiên phong

Trải qua 96 năm hình thành và phát triển, gắn liền với những chặng đường đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc, Công đoàn Việt Nam luôn khẳng định vị thế là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, là chỗ dựa tin cậy của người lao động và là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước ta.
Xem thêm