| Thời điểm hưởng chính sách với cán bộ cấp huyện nghỉ việc sau sáp nhập |
Bộ Nội vụ vừa có hướng dẫn bổ sung chi tiết về chế độ, chính sách với viên chức, người lao động làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do sắp xếp bộ máy theo các nghị định 178 và nghị định 67.
Bộ Nội vụ cho biết, đối với các đơn vị hành chính cấp xã giữ nguyên trạng (không sắp xếp) đều tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ từ cấp huyện và tiếp nhận nhiệm vụ theo phân cấp từ cấp tỉnh.
Cấp xã này cũng tiếp nhận cán bộ, công chức từ cấp tỉnh, cấp huyện cùng với cán bộ, công chức cấp xã để bố trí theo mô hình chính quyền cấp xã mới.
Khi đó, cán bộ, công chức dự kiến bố trí làm việc tại các xã mới đều là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, và thuộc đối tượng áp dụng theo nghị định 178, nghị định 67.
Theo Bộ Nội vụ, với các đơn vị sự nghiệp công lập do cấp huyện quản lý, được tổ chức lại theo địa bàn đơn vị cấp xã mới thì viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập này cũng là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Do vậy, vẫn thuộc đối tượng áp dụng theo hai nghị định trên.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do cấp huyện quản lý, được chuyển nguyên trạng về cấp xã quản lý thì viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập này là đối tượng không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy và không thuộc đối tượng áp dụng theo nghị định 178 (sửa đổi tại nghị định 67).
Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập này thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức thì viên chức thuộc đối tượng áp dụng theo nghị định 178 (sửa đổi, bổ sung tại nghị định 67), không bao gồm viên chức sự nghiệp giáo dục và y tế.
Điều này thể hiện một cách tiếp cận toàn diện, đảm bảo quyền lợi cho những người có vị trí, vai trò bị thay đổi do quá trình tái cấu trúc chung, ngay cả khi địa giới hành chính của đơn vị họ công tác không thay đổi.
|
Điều kiện được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc và số năm nghỉ sớm nếu thuộc các đối tượng tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu, dù nghỉ sớm từ 02 đến 10 năm so với tuổi nghỉ hưu theo quy định. Cụ thể, có bốn nhóm đối tượng sau đây sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu nếu đáp ứng điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng BHXH và đặc thù công việc: - Có tuổi đời còn từ đủ 02 đến đủ 05 năm so với tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định BHXH. - Có tuổi đời còn trên 05 đến dưới 10 năm so với tuổi nghỉ hưu, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định BHXH. - Có tuổi đời còn từ đủ 02 đến đủ 05 năm so với tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định BHXH và từng làm việc từ đủ 15 năm trở lên làm nghề độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc ở vùng đặc biệt khó khăn. - Có tuổi đời còn dưới 02 đến tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định BHXH và từng làm việc từ đủ 15 năm trở lên làm nghề độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc ở vùng đặc biệt khó khăn. |
|
Nghỉ hưu sớm thì mức hưởng lương hưu tối đa bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 như sau: Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng 1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau: a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. 2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước. 3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này. 5. Chính phủ quy định chi tiết về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu. Theo đó, đối với người lao động nghỉ hưu sớm thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Cụ thể, lao động nam hưởng tỷ lệ 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH, lao động nữ hưởng tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2% cho đến khi chạm mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 01%. - Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước. - Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi như đã nêu ở phần nội dung thứ nhất được tính như bảng trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. |
Đọc nhiều
Tin mới hơn
Các khoản phụ cấp có bắt buộc đóng tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Có thể bị phạt đến 40 triệu đồng nếu xuyên tạc, phỉ báng tổ chức Công đoàn
Sẽ tiến hành tổng kiểm kê tài sản công đoàn ngay từ đầu năm 2026
Tin tức khác
Đề xuất viên chức thôi việc do sắp xếp được trợ cấp tối thiểu 12 tháng lương
Người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp gần 320 triệu đồng từ ngày 1.1.2026
Thư cảm ơn của Viện Chiến lược và Chính sách Mặt trận
Tăng 7,2% lương tối thiểu vùng từ ngày 1.1.2026
Đề xuất thêm nhiều chế độ thai sản với lao động nữ sinh con thứ hai