| Từ năm 2026, các khoản tiền nào liên quan đến bảo hiểm xã hội sẽ tăng? |
Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10/11/2025 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng I: tăng 350.000 đồng, từ 4.960.000 đồng/tháng lên 5.310.000 đồng/tháng;
Vùng II: tăng 320.000 đồng, từ 4.410.000 đồng/tháng lên 4.730.000 đồng/tháng;
Vùng III: tăng 280.000 đồng từ 3.860 đồng/tháng lên 4.140.000 đồng/tháng;
Vùng IV: tăng 250.000 đồng từ 3.450.000 đồng/tháng lên 3.700.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I tăng từ 23.800 đồng/giờ lên 25.500 đồng/giờ, vùng II từ 21.200 đồng/giờ lên 22.700 đồng/giờ, vùng III từ 18.600 đồng/giờ lên 20.000 đồng/giờ, vùng IV từ 16.600 đồng/giờ lên 17.800 đồng/giờ.
Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Bên cạnh đó khoản 1 Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
![]() |
| Ảnh minh họa: P.Mai. |
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 293/2025/NĐ-CP có quy định:
- Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 293/2025/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) so với quy định tại Nghị định 293/2025/NĐ-CP, thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định, trường hợp sau khi tiến hành tăng lương tối thiểu vùng mà lương của người lao động đang được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đã điều chỉnh thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tăng lương cho người lao động theo quy định.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài phạt tiền, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên;
Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân. (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy, doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có thể bị phạt từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng tùy theo số lượng vi phạm đối với người lao động.
Việc điều chỉnh tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1.1.2026 không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là thước đo cho cam kết của doanh nghiệp trong bảo đảm đời sống tối thiểu cho người lao động. Thực tế cho thấy mỗi kỳ tăng lương tối thiểu đều kéo theo không ít vướng mắc trong triển khai, nhất là ở các doanh nghiệp nhỏ hoặc đơn vị sử dụng nhiều lao động phổ thông. Tuy nhiên, pháp luật đã quy định rõ ràng về nghĩa vụ rà soát, điều chỉnh hợp đồng, thỏa ước và các chính sách có liên quan để tránh việc người lao động bị thiệt thòi.
Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng, tuân thủ mức lương tối thiểu không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro bị xử phạt tới 150 triệu đồng mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc ổn định, bền vững hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng để giữ chân lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ tại nơi làm việc.
Tin mới hơn
Công chức đạt danh hiệu lao động tiên tiến sẽ được thưởng thế nào?
Chi trả kinh phí thế nào đối với công chức lâu năm xin nghỉ việc được hưởng trợ cấp cao?
Tin tức khác
Người lao động được nghỉ mấy ngày dịp Tết Dương lịch 2026?
Từ năm 2026, các khoản tiền nào liên quan đến bảo hiểm xã hội sẽ tăng?
Đổi mới thi đua – khen thưởng trong tổ chức Công đoàn: Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn tới
Kết quả nổi bật trong thi đua khen thưởng của Công đoàn Việt Nam giai đoạn 2020–2025
Người bệnh đóng bảo hiểm y tế 5 năm liên tục được bệnh viện thanh toán trực tiếp quyền lợi
